Thứ Tư, 21 tháng 3, 2018

Phả hệ Nguyễn Duy tộc ở Xuân Lâm, Nam Đàn, Nghệ An


     (Để tiện cho việc tra cứu gia phả, về phả hệ Nguyễn Duy tộc Xuân Lâm, Ban biên soạn lấy đời Thủy tổ Nguyễn Mạnh Công (Nguyễn Duy Công) làm Đời thứ nhất, hậu duệ các đời về sau theo thứ tự là 2-3-4… ).
 Ảnh: Mộ Cụ Tổ Nguyễn Mạnh Công ở Xuân Lâm, Nam Đàn, Nghệ An

Đời thứ nhất: Đức Thủy tổ Nguyễn Mạnh Công (tên thực: Nguyễn Duy Công)

Sinh ngày: 20/6/1749
Mất ngày: 15/3/1819
Mộ táng ở thôn Kim Chung, xã Xuân La, Tổng Lâm Thịnh, huyện Nam Đường, tỉnh Nghệ An (nay là nghĩa trang Cồn Rộng, xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An).
- Vợ là Đinh Thị Liễu
Mất: 15/7
Mộ táng ở: Thôn Kim Chung, xã Xuân La, Tổng Lâm Thịnh, huyện Nam Đường (nay là nghĩa trang Cồn Rộng, xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An).
     Đức Thủy tổ Nguyễn Mạnh Công đỗ hương cống (cử nhân), làm Tri phủ Kỳ Hoa, Văn Quan Bản Phủ Giao Sinh Nguyễn Mạnh Công, tự Đăng Khoa, úy Chất Trực, Phủ Quân Khảo Tỷ thần vị.
     Ngài đến khai cơ lập nghiệp ở thôn Kim Chung, xã Xuân La (nay là xã Xuân Lâm), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An khoảng cuối thế kỉ 18.
     Đây là một vùng đất trù phú nằm bên tả ngạn sông Lam, với đồng ruộng màu mỡ, bãi sông được phù sa bồi đắp phì nhiêu.
     Đức Thủy tổ Nguyễn Mạnh Công sinh được 4 người con trai sau này lập thành  4 chi:
1. Nguyễn Duy Thản, quê quán: Thôn Kim Chung, xã Xuân La (nay là xã Xuân Lâm), tổng Lâm Thịnh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. 
2. Nguyễn Duy Triển, quê quán: Thôn Vĩnh Long, xã Xuân La (nay là xã Xuân Lâm), tổng Lâm Thịnh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. 
3. Nguyễn Duy Quảng, quê quán: Thôn Vĩnh Long Hạ, xã Xuân La (nay là xã Xuân Lâm), tổng Lâm Thịnh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. 
4. Nguyễn Duy Quyết, quê quán: Thôn Chùa Khê, xã Hưng Lĩnh, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. 
     Trải qua hơn hai thế kỉ gây dựng cơ nghiệp tổ tiên, dòng họ Nguyễn Duy ở Xuân Lâm ngày càng phát triển, con cháu đông đúc, thời đại nào cũng có những đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh bảo vệ đất nước và xây dựng quê hương xứ sở (Xem Chương II, Vài nét về lịch sử và truyền thống dòng họ Nguyễn Duy Xuân Lâm).

Đời thứ 2: Nguyễn Duy Thản

Sinh ngày 10/6/1779, mất ngày 5/7/1849.
Mộ táng ở nghĩa trang thôn Kim Chung, xã Xuân La, tổng Lâm Thịnh (nay là nghĩa trang Cồn Rộng, xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An).
Làm nghề cắt thuốc Bắc và chữa bệnh.
Vợ là Đinh Thị Liên, mất ngày 12/8.
Mộ táng ở nghĩa trang thôn Kim Chung, xã Xuân La, tổng Lâm Thịnh (nay là nghĩa trang Cồn Rộng, xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An).
Sinh được 4 người con trai:
+ Nguyễn Duy Thanh
+ Nguyễn Duy Vinh
+ Nguyễn Duy Tơng
+ Nguyễn Duy Đá
Quê quán: Thôn Kim Chung, xã Xuân La, tổng Lâm Thịnh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An (nay là xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An).

Đời thứ 3: Nguyễn Duy Thanh

Sinh ngày 20/5/1809, mất ngày 12/8/1879.
Làm nghề cắt thuốc chữa bệnh, thầy cúng.
Mộ táng ở nghĩa trang xóm 20, HTX Nam Mỹ, Xuân Lâm, Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. 
Vợ là Phạm Thị Hoe, mất ngày 12/6.
Mộ táng ở nghĩa trang xóm 20, HTX Nam Mỹ, Xuân Lâm, Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. 
- Sinh được 5 người con. Con trai trưởng là Nguyễn Duy Hợp.
- Quê quán: Thôn Kim Chung, xã Xuân La, tổng Lâm Thịnh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An (nay là xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An).

Đời thứ 4: Nguyễn Duy Hợp

Sinh năm 1839, mất ngày 4/9/1909.
Mộ táng ở nghĩa trang xóm 20, HTX Nam Mỹ, Xuân Lâm, Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. 
Làm thầy cúng và nông nghiệp.
Vợ là Dương Thị Thu, mất ngày 12/7.
Mộ táng ở nghĩa trang xóm 20, HTX Nam Mỹ, Xuân Lâm, Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. 
Sinh được 2 con trai: Nguyễn Duy Diêm và Nguyễn Duy Quỳnh.
Quê quán: Thôn Kim Chung, xã Xuân La, tổng Lâm Thịnh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An (nay là xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An).

Đời thứ 5: Nguyễn Duy Diêm

Sinh năm 1869, mất ngày 30/2/1934. Làm nông nghiệp.
Mộ táng ở nghĩa trang xóm 20, HTX Nam Mỹ, Xuân Lâm, Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. 
Vợ là Phạm Thị Tam, mất ngày 11/9.
Mộ táng ở nghĩa trang xóm 20, HTX Nam Mỹ, Xuân Lâm, Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. 
Sinh được 4 người con, 3 trai, 1 gái:
+ Nguyễn Duy Hiệt
+ Nguyễn Duy Phiệt
+ Nguyễn Thị Duyệt lấy chồng
+ Nguyễn Duy Điệp, sống tại Nhi viện nhà thờ Cầu Rầm ở Vinh, hiện nay chưa biết ở đâu.
Quê quán: Thôn Kim Chung, xã Xuân La, tổng Lâm Thịnh, huyện Nam Đàn, sau do nhà bị cháy nên chuyển về quê ngoại ở làng Đông Lam, xã Chung Cự, tổng Lâm Thịnh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. 

Đời thứ 6: Nguyễn Duy Hiệt

Sinh năm 1890, mất năm 1971.
Mộ táng ở nghĩa trang xóm 20, HTX Nam Mỹ, Xuân Lâm, Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. 
Làm nông nghiệp
Vợ là Phạm Thị Tuýnh, sinh năm 1890, mất ngày 3/5/1981.
Mộ táng ở nghĩa trang xóm 20, HTX Nam Mỹ, Xuân Lâm, Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. 
Sinh được 3 người con, 1 trai và 2 gái.
Quê Quán: Thôn Xuân Khoa, xã Xuân La, tổng Lâm Thịnh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An (nay là xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An).

Đời thứ 7: Nguyễn Duy Cát

Sinh năm 1929. Làm nông nghiệp.
Vợ là Nguyễn Thị Chắt (Toản), sinh năm 1930.
Sinh được 6 người con, 4 trai và 2 gái.
Quê Quán, xóm 20 HTX Nam Mỹ, xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. 

Đời thứ 8: Nguyễn Duy Khang

Sinh năm 1958. Trưởng Công An huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận.
Vợ là Nguyễn Thị Hồng, sinh năm 1957.
Sinh được 2 người con, 1 trai và 1 gái.

Đời thứ 9: Nguyễn Duy Hải

Sinh năm 1986. Hiện nay công tác tại Công an tỉnh Bình Thuận.

(Trích Gia phả họ Nguyễn Duy - Xuân Lâm)

Không có nhận xét nào: