Thứ Ba, 27 tháng 3, 2018

Nghi thức cúng lễ


1. Theo lưu truyền của ông tổ dòng họ Nguyễn Duy, từ đời xưa đến nay, cứ đến rằm tháng 3 âm lịch hàng năm thì tổ chức lễ tế Đại tôn tại nhà thờ Đại tôn ở xóm 3, xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

     Đối với ngày rằm tháng 7 hàng năm, họ tổ chức tế lễ tại các nhờ thờ họ của các Chi.
     Việc chuẩn bị tế lễ đều được thực hiện theo các bước:
     Vào ngày 13 – 14/3 âm lịch, làm lễ mộc dục và đăng quang.
     Ngày 15/3 âm lịch, chính thức hành lễ.

2. Các ngày lễ trọng

     Ngày 15/3 âm lịch hàng năm là ngày tế lễ đại tôn (cũng là ngày giỗ của ông tổ Nguyễn Duy Công).
     Ngày 15/7 âm lịch là ngày tế rằm của các chi (cũng là ngày giỗ của bà tổ Đinh Thị Liễu, vợ ông tổ Nguyễn Duy Công).
     Ngày 15/6 giỗ quan Tam Lang, 8 – 9 giờ tối.
     Ngày 5/7 giỗ ông Tổ (Nguyễn Duy Thản) vào buổi trưa.
     Ngày 12/8 giỗ cụ bà Đinh Thị Liên (vợ cụ Nguyễn Duy Thản).

3. Các ngày húy kị được ghi trong bản nguyên thảo viết trên gỗ còn lưu giữ đến ngày nay


Nội dung bản dịch:
- Bảo Đại thập ngũ niên, cửu nguyệt sơ tam nhật (nghĩa: Bản này viết vào ngày mồng 3 tháng 9 năm Bảo Đại thứ 15 (1940)).
- Tiền nhân kỵ nhật liệt kẻ vu hầu (nghĩa: Những ngày giỗ, húy nhật trong năm của các tiền nhân dòng họ Nguyễn Duy ở Xuân Lâm, Nam Đàn, Nghệ An).
- Tháng 1: Chính nguyệt:
- Tháng 2: Nhị Nguyệt:
+ Nhị tam thập nhật kỵ liệt khảo (ngày 30, húy nhật cụ Nguyễn Duy Diêm)
- Tháng 3: Tam nguyệt:
+ Ngày mồng 1, sơ nhật húy kỵ cụ Nguyễn Duy Ân.
+ Ngày mồng 2, nhị nhật húy kỵ cụ Nguyễn Thị Thanh
- Tháng 4: Tứ nguyệt:
+ Ngày mồng 2: Nhị nhật húy kỵ cụ Nguyễn Duy Vinh
+ Ngày mồng 9: Cửu nhật húy kỵ cụ Nguyễn Duy Hợp
+ Ngày 28: Húy kỵ cụ Nguyễn Thị Dân
- Tháng 5: Ngũ nguyệt:
+ Ngày mồng 3: Húy kỵ bà….
+ Ngày 12: Húy kỵ….
- Tháng 6: Lục nguyệt:
+ Ngày 6: Húy kỵ cụ Nguyễn Duy Sắt
+ Ngày 12: Húy kỵ cụ bà Nguyễn Thị Hoe
+ Ngày 12: Húy kỵ cụ Nguyễn Duy Đá
- Tháng 7: Thất Nguyệt:
+ Ngày mồng 5: Húy kỵ cụ Nguyễn Duy Thản
+ Ngày 12: Húy kỵ cụ bà Dương Thị Thu
- Tháng Tám: Bát nguyệt:
+ Ngày 12: Húy kỵ cụ Nguyễn Duy Thanh
+ Ngày 12: Húy kỵ cụ bà Đinh Thị Liên
- Tháng 9: Cửu nguyệt:
+ Ngày 11: Húy kỵ hiển tỷ….
+ Ngày 21: Húy kỵ …
+ Ngày 26: Húy kỵ cụ Nguyễn Duy…

4. Các bước tiến hành lễ tế:

1. Nội ngoại tịnh túc (trong và ngoài nghiêm túc)
2. Khởi chính cổ tam nghiêm (đánh ba hồi 9 tiếng trống)
3. Khởi nhạc (đánh trống nhạc)
4. Tế chủ tự vị (chủ tế, vào vị trí)
5. Bồi tế tự vị (bốn người bồi tế vào vị trí)
6. Chấp sự giả các tư kỳ sự (đoàn chấp sự vào vị trí)
7. Nghệ quan tẩy sở (mời ông chủ tế ra vị trí rửa tay)
8. Quan tẩy (rửa tay)
9. Tuế cân (lau tay)
10. Cũ soát lễ vật (kiểm tra lễ vật)
11. Thượng hương nghệ thượng hương vị tiền (chủ tế vào vị trí để thắp hương)
12. Chuyển hương (thắp hương, chuyển hương xuống)
13. Giai quỳ (toàn bộ chủ tế, bồi tế, chuyển hương quỳ xuống)
14. Phần hương (thắp hương)
15. Tiến hương (dâng hương)
16. Nghênh thần cúc ống Bai (giai quỳ bốn lần)
17. Bình thân phục vị
18. Hành sơ hiến lễ, Nghệ hương án tiền (lên vị trí dâng lễ)
19. Chấp sứ giả khai hồ tiến trước (mở rượu, mở phẩm, thượng hương, mở rượu dâng lên)
20. Chuyển tửu (chuyển rượu)
21. Giai quỳ (tất cả mọi người phải quỳ cả)
22. Chuyển tửu (rót rượu)
23. Hiến tước (dâng lên)
24. Phủ phục (Quỳ xuống)
25. Hưng bái (đứng lên lễ xuống 3 lần)
26. Bình thân phục vị (trở về vị trí)
27. Đọc chúc nghệ vị đọc chúc vị (chủ tế đứng lên vị trí để đọc chúc)
28. Chuyển chúc (chuyển văn tế xuống)
29. Giai quỳ (tất cả đều quỳ)
30. Tuyên đọc (bài đọc văn cúng)
31. Phủ phục hưng bái (quỳ xuống, đứng lên, bái lạy 2 lần)
32. Bình thân, phục vị (về vị trí cũ)
33. Tạ lễ cúc cúng bài (lạy 5 lạy)
34. Phân hóa kim ngân (hóa bài chúc, hóa tiền vàng)
35. Lễ thành (lễ xong)

5. Nội dung bài tế

     Duy……
     Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lục thập cửu niên tuế thứ Giáp Ngọ, tam nguyệt thập ngũ nhật. Nghệ An tỉnh, Nam Đàn huyện, Xuân Lâm xã, từ đường đại tôn tọa lạc tại thôn 3 Kim Chung cũ.
     Độc đại tôn Nguyễn Duy, trưởng tộc, Nguyễn Duy Cát phối hợp 3 chi Thúc chí, Đồng tộc, thượng hạ đẳng – thành tâm tổ chức đại lễ thanh minh (15/3 âm lịch)
Kính dâng: Kim ngân, phù tửu, hương đăng, hoa quả, thứ phẩm, phỉ nghi, thi thành trù, kê nhục, lệ bạc lòng thành cảm minh cáo vu.
     Kính thỉnh: Thỉ tổ liệt vị tiên linh thần vị
     Cao tằng – Tổ - Khảo – Tỷ liệt vỵ tiên linh thần vỵ
     Cần duy bàn soạn lạt lễ phì nghi, cảm chiếu, cáo vu.
     Kính dy: Thi tổ liệt vị khảo tỷ thần vị.
     Tiền triều: Văn Quan Bản Phủ Giao Sinh Kỳ Hoa huyện. Tri huyện Nguyễn Mạnh Công, tự Đăng Khoa, úy chất trực, Phủ quân khảo tỷ thần vị.
     Tiền triều: Võ tướng tham tán Mạnh tướng công Nguyễn Trọng Công, úy oanh liệt, thần tế khảo tỷ thần vị.
     Bá chi cao đẳng tằng tổ khảo tỷ liệt vị tiên linh.
     Thúc chi cao tằng tổ khảo tỷ liệt vị tiên linh.
     Kính dỵ: Bản xứ long quân chúa mạch, long thần thổ địa, chư thần vị tiền. Viết bản cao từ vật hồ thiên nhân sinh do tổ thị tất hữu chung, trung tất hữu thị tương tích tổ tông ấn đức Diên trường chi thể phổ lưu huynh. Như kim xuân lệ thu thường truy báo bản chi đan thành hát ký.
     Tư tắc thanh minh (hoặc trung nguyên) lễ hữu cầu yên bắt cả việt quá.
     Tiết thuộc lương thời kiền cung bạc lễ, thư bảo tử tôn vong thế.
     Tộc nội viết kháng, viết thọ Kiều bình chi tuế, nguyệt trường xuân.
     Tử tôn thường thịnh, thường cường vượng hạt thi quế hòe tế mị? thực lại âm công, mạc thùy bảo hộ.
     Kính dỵ: Bản âm từ đường tả chiếu hữu mục liệt vị tiên linh
     Thượng mục Cao Tẳng Tổ Khảo tỷ liệt vị tiên linh, hạ chí huyền tôn, cập bá thúc huynh đệ, cô dì, tỷ muội, thượng trung hạ thượng tảo sinh, tảo sa lạc đẳng chư âm hồn phàm ngọ tôn thần đồng lai giám cách.
     Thượng hưởng
                                            Lệ thành

Không có nhận xét nào: